Thực đơn
Sự_mở_rộng_Liên_Hiệp_Quốc Tiến trình mở rộng của Liên Hợp QuốcLiên Hợp Quốc chính thức ra đời vào ngày 24/10/1945, sau khi Hiến chương Liên Hợp Quốc được phê chuẩn với 5 thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Liên hiệp Anh và Hoa Kỳ) và đa số các bên ký kết khác.[3] Tổng cộng có 51 thành viên ban đầu (hoặc thành viên sáng lập) tham gia vào năm đó; 50 thành viên đã ký Hiến chương tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về một tổ chức quốc tế tại San Francisco vào ngày 26/6/1945, Ba Lan không có đại diện tham gia hội nghị, đã ký sau vào ngày 15/10/1945.[4]
25/10/1945: Vương Quốc Hy Lạp → Cộng hòa Hy Lạp
30/10/1945: Ấn Độ → Lãnh thổ ủy trị Ấn Độ → Cộng hòa Ấn Độ
9/11/1945: Lãnh thổ Ủy trị Canada → Canada
14/11/1945: Bolivia → Bolivia (Cộng hoà Đa dân tộc)
15/11/1945: Venezuela → Venezuela (Cộng hòa Boliva)
16/12/1946: Xiêm (SCR 13, GAR 101) → Thái Lan
19/4/1948: Liên bang Miến Điện (SCR 45, GAR 188) → Cộng hòa Liên bang Xã hội Chủ nghĩa Miến Điện → Liên bang Myanmar → Myanmar
11/5/1949: Israel (SCR 69, GAR 273)
28/9/1950: Indonesia (SCR 86, GAR 491)[C]
(tất cả được thông qua bởi SCR 109 và GAR 995)
18/12/1956: Nhật Bản (SCR 121, GAR 1113)
8/3/1957: Ghana (SCR 124, GAR 1118)
17/9/1957: Liên bang Malaya (SCR 125, GAR 1134) → Malaysia
22/2/1958: Ai Cập và Syria hợp nhất thành Cộng hòa Ả Rập Thống nhất[A]
12/12/1958: Guinea (SCR 131, GAR 1325)
7/10/1960: Nigeria (SCR 160, GAR 1492)
27/9/1961: Sierra Leone (SCR 165, GAR 1623)
14/12/1961: Tanganyika (SCR 170, GAR 1667) → Cộng hòa Liên bang Tanzania (sau sáp nhập với Zanzibar)[B]
8/10/1962: Algeria (SCR 176, GAR 1754)
25/10/1962: Uganda (SCR 177, GAR 1758)
20/1/1965: Indonesia rút khỏi Liên Hợp Quốc[C]
20/9/1966: Guyana (SCR 223, GAR 2133)
28/9/1966: Indonesia tái trở lại Liên Hợp Quốc[C]
9/12/1966: Barbados (SCR 230, GAR 2175)
14/12/1967: Nam Yemen (SCR 243, GAR 2310) → sáp nhập với Bắc Yemen (hiện tại là Yemen)[D]
24/4/1968: Mauritius (SCR 249, GAR 2371)
24/9/1968: Swaziland (SCR 257, GAR 2376)
12/11/1968: Guinea Xích đạo (SCR 260, GAR 2384)
13/10/1970: Fiji (SCR 287, GAR 2622)
7/10/1971: Oman (SCR 299, GAR 2754)
9/12/1971: Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (SCR 304, GAR 2794)
10/10/1975: Papua New Guinea (SCR 375, GAR 3368)
12/11/1975: Nhà nước Comoros (SCR 376, GAR 3385) → Cộng hòa Hồi giáo và Liên bang Comoros → Liên bang Comoros
4/12/1975: Suriname (SCR 382, GAR 3413)
21/9/1976: / Seychelles (SCR 394, GAR 31/1)
1/12/1976: Cộng hòa Nhân dân Angola (SCR 397, GAR 31/44) → Cộng hòa Angola
15/12/1976: Tây Samoa (SCR 399, GAR 31/104) → Samoa
19/9/1978: Đảo Solomon (SCR 433, GAR 33/1)
18/12/1978: Dominica (SCR 442, GAR 33/107)
18/9/1979: Saint Lucia (SCR 453, GAR 34/1)
25/8/1980: Zimbabwe (SCR 477, GAR S-11/1)
16/9/1980: Saint Vincent và Grenadines (SCR 464, GAR 35/1)
15/9/1981: Vanuatu (SCR 489, GAR 36/1)
25/9/1981: Belize (SCR 491, GAR 36/3)
11/11/1981: Antigua và Barbuda (SCR 492, GAR 36/26)
23/9/1983: Saint Kitts và Nevis (SCR 537, GAR 38/1)
21/9/1984: Brunei (SCR 548, GAR 39/1)
23/4/1990: Namibia (SCR 652, GAR S-18/1)
18/9/1990: Liechtenstein (SCR 663, GAR 45/1)
24/8/1991: / Ukraina (Ukraina độc lập từ Liên Xô)
31/7/1992: / Georgia (SCR 763, GAR 46/241)
8/4/1993: Cựu Cộng hòa Nam Tư Macedonia (SCR 817, GAR 47/225) → Bắc Macedonia
28/7/1993: Andorra (SCR 848, GAR 47/232)
15/12/1994: Palau (SCR 963, GAR 49/63)
5/9/2000: Tuvalu (SCR 1290, GAR 55/1)
1/11/2000: Cộng hòa Liên bang Nam Tư (SCR 1326, GAR 55/12) → Serbia và Montenegro → Serbia (nhà nước kế tục)
10/9/2002: Thụy Sĩ (SCR 1426, GAR 57/1)
27/9/2002: Đông Timor (SCR 1414, GAR 57/3)
28/6/2006: Montenegro (SCR 1691, GAR 60/264)
Thực đơn
Sự_mở_rộng_Liên_Hiệp_Quốc Tiến trình mở rộng của Liên Hợp QuốcLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Sự_mở_rộng_Liên_Hiệp_Quốc